Thiết bị công nghệ hỗ trợ điều trị F0 tại nhà

Hiện nay một số địa phương đang tiến hành điều trị F0 tại nhà đối với các trường hợp có triệu chứng nhẹ. Một trong những nguyên nhân là số lượng bệnh nhân quá nhiều. Các cơ sở y tế địa phương không đủ nơi điều trị nội trú. Với những trường hợp điều trị tại nhà thì sẽ có những quy định và hướng dẫn chặt chẽ. Phòng trường hợp lây nhiễm nghiêm trọng và hỗ trợ điều trị kịp thời. Trong đó người nhà cần chuẩn bị những thiết bị y tế và các loại thuốc cần thiết. Để có thể theo dõi và kiểm soát tình hình bệnh nhân.

Máy đo SpO2 theo dõi chỉ số oxy trong máu

Máy theo dõi chỉ số oxy trong máu (SpO2) là thiết bị cầm tay nhỏ gọn. Chỉ cần kẹp vào đầu ngón tay hoặc ngón chân là có thể đọc được kết quả. SpO2 là một trong những chỉ số sinh tồn quan trọng. Cần được theo dõi chặt chẽ đối với F0; bên cạnh các chỉ số như mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở. Theo bác sĩ Trương Hữu Khanh, cố vấn chuyên môn Khoa Nhiễm Khuẩn – Thần kinh; Bệnh viện Nhi đồng 1, máy đo SpO2 là thiết bị cần thiết nhất mà người nhà bệnh nhân cần chuẩn bị để theo dõi F0 tại nhà.

Theo khuyến cáo, chỉ số SpO2 trên 95% là bình thường. Nếu thấp hơn 92%, bệnh nhân F0 cần được hỗ trợ hô hấp. Phải nhập viện và theo dõi sát diễn tiến tình trạng suy hô hấp. Nếu chỉ số lớn hơn 92% nhưng có các biểu hiện suy hô hấp. Như khó thở nhiều, người lớn thở nhanh trên 30 lần/phút cũng cân nhắc phải nhập viện để theo dõi và điều trị.

Tuy nhiên, bác sĩ Khanh cho rằng người dùng nên mua các thiết bị đo SpO2 có thương hiệu; có giá bán từ 400.000 trở lên. Không nên mua thiết bị giá rẻ bởi chúng sẽ cho kết quả không chính xác, sai số lớn. Chuyên gia này cũng nhấn mạnh; máy SpO2 chỉ cần thiết đối với các trường hợp F0 khi họ bắt đầu có triệu chứng. Chứ không phải là thiết bị để nhận biết người mắc Covid-19.

Thiết bị SpO2
Thiết bị SpO2

Nhiệt kế điện tử/hồng ngoại đo thân nhiệt

Sốt là một trong những triệu chứng của người nhiễm Covid. Theo hướng dẫn trong “Sổ tay Sức khỏe phòng chống dịch Covid-19” do Đại học Y Dược TP HCM biên soạn; người nhà bệnh nhân nên theo dõi nhiệt độ F0 khoảng 2 tiếng mỗi lần. Nếu sốt trên 38,5 độ C có thể dùng thuốc để hạ sốt. Nhưng nếu nhiệt độ cao hơn, người nhà cần thông báo với bác sĩ.

Với tầm quan trọng của việc theo dõi sốt trên F0; bác sĩ Khanh cho rằng mỗi gia đình cần trang bị cho mình một chiếc nhiệt kế. Giúp người nhà bệnh nhân chủ động hơn trong việc theo dõi người thân đang nhiễm Covid-19.

Hiện nay, có ba loại nhiệt kế trên thị trường gồm nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế điện tử và nhiệt kế hồng ngoại. Nhiệt kế thủy ngân có ưu điểm về giá rẻ. Nhưng thời gian đo chậm và có thể gây hại cho người dùng nếu rơi vỡ. Nhiệt kế điện tử sử dụng cảm biến đo nhiệt độ, có cách dùng như nhiệt kế thủy ngân. Nhiệt kế hồng ngoại sử dụng cảm biến tia hồng ngoại nên có tốc độ đo nhanh hơn.

Trên thị trường, các mẫu nhiệt kế thủy ngân và nhiệt kế điện tử hiện có giá từ 50.000 đồng. Còn nhiệt kế hồng ngoại đắt hơn với giá vài trăm nghìn đồng. Nhiệt kế hồng ngoại hiện được ưa chuộng. Do người dùng chỉ cần vài giây là có thể biết được nhiệt độ người bệnh. Thay vì thao tác phức tạp và phải đợi lâu hơn như hai loại nhiệt kế còn lại.

Máy đo huyết áp điện tử để điều trị F0 tại nhà

Huyết áp là chỉ số áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch. Nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể, được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch. Bệnh nhân F0 khi điều trị tại nhà được khuyến cáo nên theo dõi tính ổn định của huyết áp. Và nên đo 2 – 3 lần trong ngày. Nếu có dấu hiệu bất thường cần thông báo cho bác sĩ.

Hiện nay, có ba loại máy đo huyết áp là máy đo huyết áp thủy ngân, máy đo huyết áp cơ và máy đo huyết áp điện tử. Trong đó, máy đo huyết áp cơ và máy đo huyết áp điện tử phổ biến hơn.

Theo các chuyên gia y tế, máy đo huyết áp cơ và máy đo huyết áp thủy ngân có độ chính xác cao hơn so với máy đo huyết áp điện tử. Tuy nhiên, máy đo huyết áp điện tử phù hợp hơn đối với hộ gia đình. Do các thao tác làm quen và sử dụng dễ dàng. Các chỉ số đo trên thực tế cũng không lệch quá nhiều so với hai loại máy còn lại.

Trên thị trường, các loại máy đo huyết áp điện tử có giá từ 500.000 đồng trở lên. Tuy nhiên, theo khuyến cáo của các bác sĩ; người dùng nên mua các mẫu có thương hiệu và xuất xứ rõ ràng để đạt hiệu quả cao nhất, với giá bán từ 1 triệu đồng.

Máy tạo oxy để hỗ trợ điều trị F0 tại nhà

Công suất của máy tạo oxy gia đình

Máy tạo oxy là thiết bị y tế lấy trực tiếp không khí từ xung quanh. Qua hệ thống lọc loại bỏ những chất độc hại để cho ra oxy tinh khiết có nồng độ trên 90% gọi là oxy y tế. Phổ biến hiện nay, các mẫu máy tạo oxy gia đình có công suất tạo oxy 3 lít/phút với giá từ 7 triệu đồng; 5 lít với giá trên 10 triệu đồng và 7 lít với giá trên 20 triệu đồng.

Tuy nhiên, các chuyên gia y tế cho rằng máy tạo oxy chỉ nên dùng để đề phòng tại nhà trong trường hợp F0 trở nặng. Nếu điều kiện kinh tế không dư dả, người dân có thể không cần sắm loại thiết bị này để tránh gây lãng phí.

Máy tạo oxy 7 lít
Máy tạo oxy 7 lít

Cẩn trọng khi dùng máy tạo oxy cho người bệnh

Bác sĩ Bùi Thị Hạnh Duyên, trưởng khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đại học Y dược TP HCM; cho biết người dân có thể mua và sử dụng máy tạo oxy tại nhà. Tuy vậy, đối với bệnh Covid-19, những trường hợp cần dùng đến máy tạo oxy là khi họ có dấu hiệu trở nặng và cần được điều trị chuyên biệt. Không thể đơn thuần điều trị tại nhà với oxy y tế. Lúc này, người nhà cần nhanh chóng liên hệ và được đưa đến cơ sở y tế điều trị Covid-19 để được xử trí kịp thời. Ttránh bệnh chuyển tiến xấu hơn, dẫn đến suy hô hấp nguy kịch.

Theo bác sĩ Lưu Kính Khương, trưởng khoa Gây mê hồi sức – Điều trị đau và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP HCM; người dùng máy tạo oxy “hết sức cẩn trọng”. Vì nếu dùng sai cách sẽ gây ra rất nhiều tác hại, biến chứng nguy hiểm. Cụ thể, oxy sử dụng trong y tế là loại tinh khiết, vô trùng, đảm bảo nồng độ oxy đạt 100%. Trong khi đó, tùy loại mà các máy tạo oxy chỉ tách chiết, tạo ra nồng độ oxy khoảng 70 – 90%. Thậm chí với máy cũ, dùng lâu có thể chỉ còn 50 – 60%. Do đó, nếu người bệnh quá tin tưởng, ỷ lại vào máy mà không nhập viện kịp thời. Có thể dẫn đến suy hô hấp nặng, nguy hiểm tính mạng.

Những loại thuốc cần chuẩn bị để điều trị F0 tại nhà

Thuốc giảm đau, hạ sốt

Theo bác sĩ Trương Hữu Khanh, chuyên gia về bệnh truyền nhiễm, nguyên Trưởng khoa Nhiễm – Thần kinh, Bệnh viện Nhi đồng 1 (TP.HCM); khi có triệu chứng sốt, đau đầu, người bệnh có thể sử dụng các loại thuốc hạ sốt, giảm đau như Paracetamol hoặc Ibuprofen. Có thể uống xen kẽ 2 loại thuốc này. Tuy nhiên, Ibuprofen có tác dụng giảm đau tốt hơn.

Bác sĩ Khanh lưu ý người bệnh không được uống cùng lúc 2 viên Paracetamol biệt dược khác nhau. Chỉ dùng tối đa 500 mg/lần, và uống trở lại sau 4 – 6 tiếng nếu còn sốt. Người có cân nặng trên 60 kg có thể uống 600 mg/lần.

Thuốc ho

F0 cũng thể có thể trang bị một số loại thuốc ho. Như có thành phần thảo dược, thuốc ho dành cho trẻ em; hoặc các loại thuốc ho dạng siro như Prospan, Theralene để dùng khi có dấu hiệu đau họng, ho.

Thuốc ho Prospan
Thuốc ho Prospan

Thuốc tiêu chảy

Một trong những biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân Covid-19 là tiêu chảy. Một số loại thuốc dùng để hỗ trợ tiêu hóa được bác sĩ Trương Hữu Khanh gợi ý là Smecta và Hidrasec. Ngoài ra, có thể sử dụng Spasmaverine để giảm đau bụng, đau thắt ở vùng bụng dưới. Người bệnh cũng có thể uống trà gừng để cải thiện quá trình trao đổi chất, hỗ trợ hệ thống tiêu hóa, tăng cường miễn dịch.

Thuốc an thần

Bệnh nhân mất ngủ do lo lắng, mệt mỏi có thể sử dụng các loại thuốc an thần có nguồn gốc thảo dược như Mimosa, Rotunda để có giấc ngủ tốt hơn. Người bệnh cần lưu ý sử dụng thuốc theo chỉ định có trên bao bì hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Thuốc kháng viêm, kháng đông điều trị F0

Đối với thuốc kháng viêm, kháng đông dạng uống, cần phải có chỉ định từ bác sĩ. Theo cập nhật mới nhất từ Sở Y tế về hướng dẫn chăm sóc người bệnh Covid-19 tại nhà; 2 loại thuốc này được dùng cho bệnh nhân có triệu chứng suy hô hấp. Khi chỉ số SpO2 dưới 95% và có các dấu hiệu khó thở, nhịp thở nhanh.

Theo hướng dẫn của Sở Y tế, thuốc kháng viêm Dexamethasone liều dùng cho người lớn là 6 mg/lần/ngày; với trẻ em là 0,15 mg/lần/ngày sau khi ăn (tốt nhất vào buổi sáng). Trong trường hợp không có, có thể thay thế bằng Prednisolone hoặc Methylprednisolone. Prednisolone liều dùng cho người lớn là 40 mg/lần/ngày; trẻ em 1 mg/lần/ngày sau khi ăn (tốt nhất vào buổi sáng). Methylprednisolone liều dùng 2 lần/ngày cách nhau 12 tiếng; đối với người lớn là 16 mg/lần, với trẻ em là 0,8 mg/lần sau khi ăn (buổi sáng và buổi tối). Người bệnh dạ dày cần uống kèm thuốc dạ dày khi dùng kháng viêm.

Kháng đông dạng uống Rivaroxaban chỉ dùng cho người trên 18 tuổi. Và sử dụng thận trọng nếu bệnh nhân từ 80 tuổi trở lên, liều 10 mg, uống 1 lần/ngày. Có thể thay thế bằng Apixaban liều 2,5 mg, uống 2 lần/ngày. Hoặc Dabigatran liều 220 mg, uống 1 lần/ngày. Phụ nữ có thai và cho con bú, người có tiền sử suy gan, suy thận, có tiền căn xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết tiết niệu hoặc có các bệnh lý dễ chảy máu không được sử dụng thuốc. Lưu ý, thời gian tối đa sử dụng kháng viêm và kháng đông dạng uống là 7 ngày.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

WC Captcha 6 + 3 =