Bệnh COVID19 gần giống với bệnh Dịch (Phong thủy và Xuân về) của y học cổ truyền. Có người diễn biến nặng, có người khí chất tốt, bệnh tiến triển dễ dàng và tự khỏi mà không cần dùng thuốc. Đông y có nhiều loại thuốc. Giải độc, tiêu độc, điều trị theo từng giai đoạn dịch bệnh và COVID19. Tất cả các bệnh nhân đều có các biểu hiện như sốt, ho, khó thở, ớn lạnh, mệt mỏi… Phương pháp điều trị chủ yếu dựa vào thực tiễn.
Điều trị “tùy theo diễn biến của bệnh. Các bệnh thuộc Dịch và COVID19 dễ bị hư nhiệt, phương pháp điều trị có tác dụng thanh nhiệt, giúp chân âm. Khi nội nhiệt cơ thể” nóng “dễ tích nhiệt, viêm nhiễm, sưng, đau, đau cơ, Sử dụng thuốc chống viêm để tăng cường kháng thể, ức chế sự phát triển của vi khuẩn và vi rút Dưới đây là 4 loại thuốc có giá trị giúp điều trị COVID19 toàn giai đoạn.
Những vị thuốc y học cổ truyền dùng để thanh nhiệt giải độc
Giai đoạn này người bệnh có biểu hiện sốt cao, ho, đau đầu, miệng khát, nhiều mồ hôi, mạch hồng, sác (nhiệt tà nhập lý). Phép trị thanh nhiệt mát huyết sinh tân giải độc…
Xuyên tâm liên
Xuyên tâm liên vị rất đắng, tính hàn. Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, giảm đau… Trị cảm cúm, sốt ho, viêm amidal, viêm phổi, ho gà, lỵ cấp tính, viêm dạ dày, viêm ruột, áp-xe, rắn cắn…
Cách dùng: Dạng thuốc sắc ngày 20-30g. Tán bột uống, hoặc phối hợp vị thuốc khác.
Gia giảm: Nếu sốt cao, họng sưng đau nhiều, phối hợp kim ngân 20g -30g, sắc uống.
Nếu nóng sốt âm hư hỏa nghịch, xuất huyết mũi miệng, tiết niệu, phối hợp cỏ mực, diệp hạ châu, rễ tranh mỗi vị 20-30g, sắc uống.
Nếu ho nhiều ho khan, đờm vàng, phối hợp tang diệp, rau má 20-30g, sắc uống.
Kiêng kỵ: Không dùng xuyên tâm liên cho người tỳ vị, huyết hư hàn, đang lạnh bụng đại tiện lỏng, phụ nữ mang thai và cho con bú; chứng đang sốt cao đột ngột mồ hôi đầm đìa, tay chân giá lạnh “Thoát dương”; giai đoạn hết sốt mệt mỏi tay chân lạnh huyết áp thấp; chứng khí huyết đều hư xuất huyết nhiều nơi.
Kim ngân trong y học cổ truyền
Kim ngân vị ngọt nhạt, tính mát.
Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc; trị chứng vô danh thũng độc, các chứng nhiệt độc lở ngứa, đau nhức viêm sưng … Có tài liệu cho biết kim ngân còn ức chế nhiều loại vi khuẩn virus khác phát triển. Dân gian dùng chữa ôn bệnh phát sốt ho đau họng, viêm đường hô hấp, ngoài da nổi mụn, ban đỏ…
Cách dùng: Ngày dùng 20g – 40g, sắc uống hoặc phối hợp vị thuốc khác.
Gia giảm: Nếu ôn bệnh sốt đau họng nhiều, phối hợp liên kiều, cát cánh, lá tre, kinh giới, đậu đen, ngưu bàng tử, bạc hà, cam thảo, sắc uống (Ngân Kiều Tán).
Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn đang đi tiêu lỏng, không nóng nhiệt, không sốt thì giảm liều, hoặc không dùng.
Chứng sốt cao đột ngột “thoát dương”, tay chân giá lạnh, mồ hôi đầm đìa, không có nhiệt độc dùng ít, hoặc không dùng.
Cỏ mực (Hạn liên thảo)
Cỏ mực vị chua ngọt, tính hàn. Tác dụng thanh nhiệt, mát huyết, cầm huyết, giải độc. Chữa ngoại tà nội thương nóng sốt, xuất huyết do huyết nhiệt, nóng sốt tân dịch hư tổn…
Cách dùng: Dạng khô 20 – 30g; dạng tươi thì nhiều hơn hoặc phối hợp vị thuốc khác.
Gia giảm: Nếu ôn tà sốt cao, ho đau họng, nhức mỏi, xuất huyết, phối hợp đậu đen 40g; cát căn, rau má, lá tre, rễ cỏ tranh, mỗi vị 10g – 20g hoặc hơn. Sắc uống ngày 1-2 thang.
Kiêng kỵ: Người mắc chứng tỳ hư hàn đang đi tiêu lỏng, chứng khí huyết hư tay chân lạnh, dùng cỏ mực phải giảm liều, hoặc sao vàng.
Y học cổ truyền – Diệp hạ châu
Diệp hạ châu vị đắng, hơi ngọt, tính mát. Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, mát gan… Phòng trị bệnh về gan mật, thận, giải độc. Dân gian còn dùng diệp hạ châu chữa Ôn dịch, nóng sốt ho đau đầu, nhức mỏi, đau họng, viêm nhiễm, chứng âm hư hỏa nghịch xuất huyết răng mũi miệng, nóng bứt rứt.
Cách dùng: Ngày dùng 10g- 20g tươi hoặc nhiều hơn, hoặc phối hợp vị thuốc khác dùng.
Kiêng kỵ: Người mắc chứng khí huyết hư da tái mét tay chân lạnh, chứng dương khí hư vã mồ hôi, huyết áp thấp không dùng.
Những vị thuốc, bài thuốc trên hỗ trợ điều trị cho người bệnh COVID-19 thể nhẹ, dùng tốt cho người già yếu, có bệnh nền tim mạch huyết áp, đái tháo đường, giúp bệnh nhân chóng phục hồi. Tuy nhiên, tùy theo dược liệu có sẵn địa phương cũng như cần gia giảm phù hợp của từng giai đoạn, người bệnh cụ thể. Nếu bệnh diễn biến nặng cần phối hợp cùng y học hiện đại.
Những loại cây giải độc dễ tìm khác
Nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa khi “thuốc không có trong tay, thầy chưa có tại chỗ” thì những cây thuốc này có giá trị dự phòng và hỗ trợ điều trị tích cực. Trong những vị thuốc này có thể kể đến một số cây thuốc giải độc điển hình sau đây:
Bòn bọt
Còn gọi là cây bọt ếch, chè bọt, cây sóc…, được dùng để chữa rắn độc cắn bằng cách lấy lá tươi giã nát, vắt lấy nước uống, bã đắp lên vết thương hoặc dị ứng sơn (lấy cả cành lá sắc lấy nước để rửa. Ngoài ra, còn được dùng để chữa tiêu chảy, lỵ trực khuẩn, phù thũng…
Cây mua
Ở nước ta có nhiều loại mua, người ta hay dùng cây mua lùn để làm thuốc. Thường dùng để giải độc sắn và chữa rắn độc cắn (lấy rễ giã nát, hãm với nước sôi hoặc sắc lấy nước uống)
Đậu xanh
Đậu xanh vị ngọt, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thử lợi tiểu. Để giải độc lấy 100g đậu xanh rửa sạch, nghiền sống, chế nhiều nước rồi uống hoặc nhai luôn 1-2 nắm hạt sống rồi uống nhiều nước. Có thể lấy cả hạt ninh nhừ ăn, nếu chỉ có vỏ hạt thì sắc lấy nước uống. Cũng có thể dùng bột đậu xanh hoà với nước nguội để uống. Hạt đậu xanh dùng giải độc trong mọi trường hợp, đặc biệt khi say sắn và ngộ độc nấm.
Y học cổ truyền – Rau má
Rau má vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt giải độc, làm mát gan và lợi tiểu. Để giải độc lá ngón hoặc say sắn lấy cả cây rau má rửa sạch, giã nát, hòa với nước ấm rồi gạn lấy nước uống; để chữa ngộ độc nấm cũng làm như trên hoặc lấy rau má 160g đem sắc với 80g đường phèn lấy nước uống hoặc lấy 160g rau má và 400g củ cải tươi, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước uống.
Rau mùi
Rau mùi thường dùng để chữa ngộ độc thức ăn bằng cách lấy khoảng 120g hạt mùi đem sắc với 2 bát nước lấy 1 bát, chia uống 2 lần trong ngày.